Chủ trương Hiện đại hóa Quân đội nhân dân Việt Nam

Việt Nam chủ trương duy trì Quân đội nhân dân đủ mạnh, quân số hợp lý, huấn luyện đạt chất lượng cao, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu bảo vệ Tổ quốc. Phương hướng phát triển dựa trên 6 trọng tâm:

  1. Xây dựng về chính trị - tinh thần;
  2. Tổ chức, biên chế và xây dựng nguồn nhân lực
  3. Huấn luyện
  4. Vũ khí, trang bị kỹ thuật, hậu cần
  5. Xây dựng, phát triển nền khoa học quân sự
  6. Mở rộng hợp tác quốc tế về quốc phòng

Xây dựng về chính trị - tinh thần

Quan điểm của Việt Nam trong xây dựng năng lực về chính trị - tinh thần là nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, hiệu lực quản lý Nhà nước, giữ vững bản chất giai cấp, tính dân tộc, tính nhân dân của quân đội để hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của Quân đội nhân dân, thể hiện quan điểm coi yếu tố con người là quyết định thắng, bại trên chiến trường. Điều này thể hiện ở ý chí phấn đấu vươn lên làm chủ khoa học - kỹ thuật quân sự hiện đại, thể hiện tinh thần dám đánh và biết thắng. Việt Nam chống lại mọi mưu toan “phi chính trị hoá” Quân đội nhân dân và Lực lượng vũ trang nhân dân của các "thế lực thù địch" nhằm tách lực lượng vũ trang khỏi sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Việt Nam chủ trương tăng cường công tác giáo dục chính trị bảo đảm cho quân đội phát huy được truyền thống yêu nước, đoàn kết đánh giặc giữ nước của cha ông và truyền thống quyết chiến, quyết thắng của Quân đội Nhân dân Việt Nam. Cán bộ, chiến sĩ quân đội phải được giáo dục, rèn luyện để có bản lĩnh chính trị vững vàng trước mọi nhiệm vụ được giao, trong mọi điều kiện, hoàn cảnh nhất là trước các "luận điệu phá hoại tư tưởng của kẻ địch và các tác động tiêu cực của xã hội"; tuyệt đối trung thành với tổ quốc, với chế độ, thấm nhuần đạo đức cách mạng, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của tổ quốc, vì lợi ích quốc gia, góp phần giữ gìn hoà bình khu vực và thế giới. Tổ chức Đảng, tổ chức chỉ huy, hệ thống cơ quan chính trị và các tổ chức quần chúng trong quân đội được xây dựng vững mạnh toàn diện.

Tổ chức, biên chế và xây dựng nguồn nhân lực

Đối với phát triển nguồn nhân lực, Việt Nam chủ trương tiếp tục giảm quân số thường trực, xây dựng lực lượng dự bị động viên phù hợp đáp ứng các yêu cầu khi có tình huống khẩn cấp hoặc chiến tranh. Lực lượng thường trực của quân đội được giữ ở mức độ hợp lý, tinh gọn, bảo đảm sức chiến đấu. Thực hiện giảm các đầu mối, từng bước chuyển giao một số hoạt động bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức dân sự, cơ cấu lại biên chế lực lượng vũ trang theo hướng ưu tiên cho các đơn vị chiến đấu, các đơn vị đang thực hiện nhiệm vụ quan trọng, các quân chủng, binh chủng kỹ thuật là những định hướng cơ bản về tổ chức và biên chế lực lượng vũ trang nói chung và quân đội nói riêng. Mục tiêu giáo dục đội ngũ sĩ quan, cán bộ chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân là đáp ứng các yêu cầu xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Sĩ quan và cán bộ chuyên môn kỹ thuật của quân đội phải có bản lĩnh chính trị và ý chí chiến đấu cao, có năng lực chỉ huy bộ đội và tác chiến trong điều kiện chiến tranh công nghệ cao. Họ phải là những con người được giáo dục và rèn luyện toàn diện cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tác phong, năng lực và trình độ học vấn.

Huấn luyện

Đối với việc huấn luyện, Việt Nam chủ trương đi đôi với xây dựng về mặt chính trị - tinh thần, huấn luyện quân sự là công việc tất yếu để tăng cường sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang. Quân đội nhân dân Việt Nam coi trọng huấn luyện kỹ năng chiến đấu cá nhân, tác chiến hiệp đồng quân, binh chủng, phát huy tính năng, hiệu quả của các loại vũ khí, trang bị hiện có bằng nghệ thuật quân sự Việt Nam, đồng thời coi trọng việc nâng cao kiến thức về công nghệ quân sự hiện đại; đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp huấn luyện cho phù hợp với qui mô tổ chức, trang bị và điều kiện thực tế của từng thứ quân, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Để nâng cao chất lượng tổng hợp, tăng cường sức mạnh chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của quân đội, các nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục, huấn luyện, đào tạo tiếp tục được đổi mới, phù hợp với điều kiện tác chiến hiện đại. Chú trọng đào tạo liên thông, liên kết trong nước và hội nhập quốc tế. Coi trọng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo chỉ huy toàn năng, nhân tài quân sự và nhân viên chuyên môn kỹ thuật giỏi. Huấn luyện sát với yêu cầu chiến đấu, kết hợp cách đánh mới với cách đánh truyền thống, tiếp thu có lựa chọn kinh nghiệm của các nước, kết hợp cách đánh du kích với cách đánh chính quy...

Vũ khí, trang bị kỹ thuật, hậu cần

Do vũ khí, trang bị kỹ thuật có vai trò rất quan trọng trong chiến tranh hiện đại. Là một quốc gia đang phát triển, trình độ khoa học, công nghệ còn thấp song Nhà nước Việt Nam chú trọng bảo đảm cho quân đội những loại vũ khí, trang bị kỹ thuật cần thiết để bảo vệ đất nước. Để bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ trang, ngoài giữ gìn, bảo quản tốt, cải tiến có chọn lọc những vũ khí, trang bị hiện có, Việt Nam đầu tư thích đáng để tự sản xuất một số phương tiện, vũ khí phù hợp với khả năng công nghệ của mình đồng thời mua sắm một số vũ khí, trang bị kỹ thuật hiện đại đáp ứng các yêu cầu tăng cường sức mạnh chiến đấu cho các lực lượng vũ trang nhân dân. Việt Nam chủ trương từng bước nâng cao sức mạnh của hệ thống Công nghiệp Quốc phòng. Việc phát triển trang bị hậu cần được tiến hành theo hướng nghiên cứu, cải tiến nâng cao chất lượng các mặt hàng phục vụ bộ đội chiến đấu trong điều kiện chiến tranh công nghệ cao. Trang bị hậu cần được đầu tư thích đáng để mua sắm, sản xuất, nghiên cứu chế tạo đáp ứng nhu cầu thường xuyên của Quân đội và các tình huống chiến tranh. Công tác nghiên cứu khoa học công nghệ phục vụ sản xuất trang bị hậu cần được đẩy mạnh đồng thời với việc tăng cường bảo quản, quản lý, sử dụng hợp lý và phát huy hiệu quả các loại trang bị hậu cần hiện có.

Xây dựng, phát triển nền khoa học quân sự

Đối với xây dựng, phát triển nền khoa học quân sự, Việt Nam chủ trương bổ sung lý luận về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng nền quốc phòng toàn dân trong thời bình. Khoa học quân sự Việt Nam được xây dựng từ cơ sở thực tiễn và lý luận quân sự Việt Nam, đồng thời tiếp thu những tinh hoa của khoa học quân sự thế giới và áp dụng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến những nhân tố mới do tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực quân sự.Đi đôi với sự phát triển khoa học quân sự, ngành kỹ thuật quân sự cũng đang phát huy truyền thống “chủ động, sáng tạo, tự lực, tự cường” trong nghiên cứu - phát triển và ứng dụng công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin, trong huấn luyện và đào tạo cán bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện đối phương sử dụng vũ khí công nghệ cao.

Mở rộng hợp tác quốc tế về quốc phòng

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu, Việt Nam chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Trọng tâm là Hợp tác huấn luyện, đào tạo, trao đổi kinh nghiệm và học thuật với các nước khác, hợp tác quốc tế về công nghiệp quốc phòng và tiếp tục mua vũ khí, trang thiết bị quân sự từ các nước bạn hàng truyền thống, đồng thời quan tâm mở rộng thương mại quốc phòng với các nước khác khi nền công nghiệp quốc phòng chưa phát triển. Việt Nam chủ trương mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo sĩ quan, nhân viên kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, nhất là trên lĩnh vực đào tạo ngoại ngữ, quân y và các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật quân sự khác. Ngoài việc cử cán bộ đi học, đào tạo ở nước ngoài, một số nhà trường quân đội cũng mở rộng đào tạo cho các nước khác. Mua vũ khí và nâng cao năng lực ngành công nghiệp quốc phòng là để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo đảm kỹ thuật cũng như trang thiết bị quân sự và vũ khí cho các lực lượng vũ trang. Trong đó, nâng cao năng lực công nghiệp quốc phòng dựa trên cơ sở thực hiện nghiêm túc các cam kết quốc tế về kiểm soát vũ khí. Công nghiệp quốc phòng Việt Nam ưu tiên hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực nghiên cứu, chuyển giao công nghệ; sản xuất, sửa chữa trang thiết bị quân sự và vũ khí; đào tạo nhân lực...[2]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hiện đại hóa Quân đội nhân dân Việt Nam http://www.vietnamdefence.com/Home/tintuc/Viet-Nam... http://www.youtube.com/watch?v=hMD_zk0FJe4 http://vnexpress.net/tong-thuat/thoi-su/my-do-bo-h... http://www.vast.ac.vn/tin-tuc-su-kien/tin-khoa-hoc... http://anninhthudo.vn/quan-su/infographic-viet-nam... http://baodatviet.vn/anh-nong/sonar-sieu-manh-giup... http://baodatviet.vn/quoc-phong/quoc-phong-viet-na... http://baodatviet.vn/quoc-phong/quoc-phong-viet-na... http://baoninhthuan.com.vn/news/71510p0c154/viet-n... http://cand.com.vn/Khoa-hoc-Quan-su/May-bay-sieu-n...